Mục đích của luật: Luật 4 quy định các trang thiết bị mà người chơi có thể sử dụng trong vòng đấu. Dựa trên nguyên tắc golf là môn thể thao có tính thử thách, theo đó thành công sẽ phụ thuộc vào sự phán đoán, các kỹ năng và khả năng của người chơi, người chơi:
Phải sử dụng gậy và bóng hợp chuẩn,
Có không nhiều hơn 14 gậy, và
Bị hạn chế trong việc sử dụng các trang thiết bị khác để hỗ trợ họ một cách không bình thường.
4
Trang thiết bị của người chơi
Đối với các yêu cầu chi tiết về gậy, bóng và các trang thiết bị khác và quy trình xin tư vấn và nộp trang thiết bị để xem xét tính hợp chuẩn, xem Luật về trang thiết bị.
4.1
Gậy
4.1a
Gậy được phép sử dụng để thực hiện cú đánh
(1) Gậy hợp chuẩn. Khi thực hiện cú đánh, người chơi phải sử dụng gậy phù hợp với các yêu cầu của Luật về trang thiết bị:
Khi gậy còn mới, hoặc
Khi các đặc tính hoạt động của gậy đã bị thay đổi bằng bất kỳ cách nào (nhưng xem Luật 4.1a(2) khi gậy bị hư hỏng trong vòng đấu).
Tuy nhiên, nếu đặc tính hoạt động của một gậy hợp chuẩn đã thay đổi vì hao mòn do việc sử dụng bình thường, nó vẫn là gậy hợp chuẩn.“Đặc tính hoạt động” của một gậy là bất kỳ bộ phận, tính năng hoặc đặc tính nào có ảnh hưởng đến cách mà gậy hoạt động hoặc hỗ trợ trong việc chỉnh hướng, bao gồm nhưng không giới hạn trọng lượng, góc nghiêng gậy (lie), góc mở mặt gậy (loft), các tính năng chỉnh hướng và các vật thể đính kèm được cho phép.(2) Sử dụng, sửa chữa hoặc thay thế gậy bị hư hỏng trong vòng đấu. Nếu gậy hợp chuẩn bị hư hỏng trong vòng đấu hoặc khi cuộc chơi bị dừng theo Luật 5.7a, trừ trường hợp lạm dụng, người chơi có thể sửa chữa hoặc thay thế nó bằng gậy khác.Tuy nhiên, cho dù tính chất hoặc nguyên nhân của hư hỏng là gì, gậy bị hư hỏng được xem là hợp chuẩn cho phần còn lại của vòng đấu đó (nhưng sẽ không hợp chuẩn khi đánh play-off trong đấu gậy do nó là một vòng đấu mới).Trong phần còn lại của vòng đấu đó, người chơi có thể:
Tiếp tục thực hiện cú đánh với gậy bị hư hỏng đó, hoặc
Trừ các trường hợp lạm dụng, sửa chữa hoặc thay thế gậy đó bằng một gậy khác (xem Luật 4.1b(4)).
Nếu người chơi thay thế gậy bị hư hỏng bằng một gậy khác, người chơi phải bỏ gậy bị hư hỏng đó ra khỏi cuộc chơi trước khi thực hiện một cú đánh khác, sử dụng quy trình ở Luật 4.1c(1).“Hư hỏng trong vòng đấu” là khi bất kỳ bộ phận, tính năng hoặc đặc tính nào của gậy bị thay đổi do các hành động trong vòng đấu (bao gồm khi cuộc chơi bị dừng theo Luật 5.7a):
Của người chơi (như là thực hiện cú đánh hoặc cú swing nháp với gậy, đặt gậy vào trong hoặc lấy ra từ túi gậy, thả xuống hoặc tựa vào nó, hoặc ném hoặc lạm dụng nó), hoặc
Của người khác, tác động bên ngoài hoặc yếu tố tự nhiên.
Tuy nhiên, gậy không bị “hư hỏng trong vòng đấu” nếu đặc tính hoạt động của nó bị thay đổi một cách cố tình bởi người chơi trong vòng đấu đó, như quy định ở Luật 4.1a(3).(3) Cố tình thay đổi đặc tính hoạt động của gậy trong vòng đấu. Người chơi không được thực hiện cú đánh với gậy mà họ đã cố tình thay đổi đặc tính hoạt động của nó trong vòng đấu (bao gồm khi cuộc chơi bị dừng theo Luật 5.7a):
Bằng việc điều chỉnh một tính năng có thể điều chỉnh được của gậy hoặc thay đổi gậy một cách trực tiếp (trừ khi được phép sửa chữa hư hỏng theo Luật 4.1a(2)), hoặc
Bằng cách sử dụng một hóa chất lên đầu gậy (trừ phi để làm sạch) để làm ảnh hưởng đến cách hoạt động của gậy khi thực hiện cú đánh.
Ngoại lệ - Chỉnh gậy về vị trí ban đầu hoặc bỏ đi vật thể đính kèm trái phép: Không bị phạt và gậy có thể được sử dụng để thực hiện cú đánh trong hai trường hợp sau:
Nếu đặc tính hoạt động của gậy đã bị thay đổi bằng việc điều chỉnh một tính năng có thể điều chỉnh được của gậy, trước khi gậy đó được sử dụng để thực hiện cú đánh, tính năng đó của gậy được chỉnh về giống như lúc đầu.
Vật thể đính kèm trái phép (như là miếng dán vào mặt gậy) được bỏ đi khỏi gậy trước khi gậy đó được sử dụng để thực hiện cú đánh.
Hình phạt do thực hiện cú đánh vi phạm Luật 4.1a: Truất quyền thi đấu.
Sẽ không bị phạt theo luật này do chỉ có (nhưng không thực hiện cú đánh với) một gậy không hợp chuẩn hoặc gậy mà đặc tính hoạt động đã bị cố tình thay đổi trong vòng đấu.
Tuy nhiên, gậy đó vẫn được tính vào tổng số gậy (tối đa 14) theo Luật 4.1b(1).
4.1b
Giới hạn 14 gậy: Dùng chung, thêm hoặc thay thế gậy trong vòng đấu
(1) Giới hạn 14 gậy. Người chơi không được:
Bắt đầu vòng đấu mà có nhiều hơn 14 gậy, hoặ
Có nhiều hơn 14 gậy trong vòng đấu.
Giới hạn này bao gồm tất cả các gậy được mang theo bởi hoặc cho người chơi. Tuy nhiên, nó không bao gồm các bộ phận của một gậy bị gãy và các bộ phận rời (như là đầu gậy, thân gậy hoặc tay nắm gậy) được mang theo bởi hoặc cho người chơi khi bắt đầu vòng đấu.Nếu người chơi bắt đầu vòng đấu với ít hơn 14 gậy, họ có thể thêm gậy trong vòng đấu đó cho đủ 14 gậy (xem Luật 4.1b(4) quy định các hạn chế khi làm thế). Gậy được xem như đã được thêm vào khi người chơi thực hiện cú đánh tiếp theo của họ với bất kỳ gậy nào sau khi đã có thêm gậy mới đó.Khi người chơi nhận ra họ đang vi phạm luật này do có nhiều hơn 14 gậy, người chơi phải bỏ gậy hoặc các gậy thừa ra khỏi cuộc chơi trước khi thực hiện một cú đánh khác, theo quy trình của Luật 4.1c(1):
Nếu người chơi đã bắt đầu vòng đấu với nhiều hơn 14 gậy, họ có thể chọn bất kỳ gậy nào để bỏ ra khỏi cuộc chơi.
Nếu người chơi thêm gậy thừa trong vòng đấu, gậy được thêm vào phải được bỏ ra khỏi cuộc chơi.
Sau khi bắt đầu vòng đấu, nếu người chơi nhặt gậy của một người chơi khác bị bỏ quên, hoặc một gậy bị bỏ nhầm trong túi gậy của người chơi mà họ không biết, gậy đó không được xem là của người chơi khi tính giới hạn 14 gậy (nhưng phải không được sử dụng).(2) Không dùng chung gậy. Người chơi bị giới hạn bởi các gậy mà họ có khi bắt đầu vòng đấu hoặc các gậy được phép thêm vào theo (1):
Người chơi không được thực hiện cú đánh với gậy đang được sử dụng bởi bất kỳ người nào đang chơi trên sân đó (cho dù người đó đang chơi ở nhóm hoặc giải đấu khác).
Khi người chơi nhận ra rằng họ đã vi phạm luật này do thực hiện cú đánh với gậy của người chơi khác, người chơi phải bỏ gậy đó ra khỏi cuộc chơi trước khi thực hiện một cú đánh khác, theo quy trình ở Luật 4.1c(1).
Xem Luật 22.5 và 23.7 (Một số ngoại lệ trong các thể thức chơi đồng đội cho phép đồng đội được dùng chung gậy nếu tổng số gậy họ có cùng nhau không nhiều hơn 14).(3) Không thay thế gậy bị mất. Nếu người chơi đã bắt đầu với 14 gậy hoặc đã thêm gậy cho đủ 14, rồi làm mất một gậy trong vòng đấu hoặc khi cuộc chơi bị dừng theo Luật 5.7a, người chơi không được thay thế gậy đó bằng một gậy khác.(4) Hạn chế khi thêm hoặc thay thế gậy. Khi thêm vào hoặc thay thế gậy theo Luật 4.1a(2) hoặc 4.1b(1), người chơi không được:
Làm trì hoãn cuộc chơi một cách vô lý (xem Luật 5.6a),
Thêm hoặc mượn gậy được mang theo bởi hoặc cho bất kỳ người nào đang chơi trên sân (cho dù người đó đang chơi ở nhóm hoặc giải đấu khác), hoặc
Tạo nên gậy từ các bộ phận đang được mang theo bởi hoặc cho người chơi hoặc một người chơi khác đang chơi trên sân (cho dù người đó đang chơi ở nhóm hoặc giải đấu khác).
Khi người chơi nhận ra rằng họ đã vi phạm luật này do đã thêm vào hoặc thay thế gậy khi không được phép, người chơi phải bỏ gậy đó ra khỏi cuộc chơi trước khi thực hiện một cú đánh khác, sử dụng quy trình ở Luật 4.1c(1).Nếu một gậy đã được bỏ ra khỏi cuộc chơi trước vòng đấu (xem Luật 4.1c(2)) hoặc trong vòng đấu (xem Luật 4.1c(1)) mà người chơi vẫn quyết định mang theo trong vòng đấu đó, người chơi sẽ bị truất quyền thi đấu theo Luật 4.1c(1) nếu họ thực hiện cú đánh với gậy này.Hình phạt khi vi phạm Luật 4.1b: Hình phạt được áp dụng dựa vào thời điểm người chơi nhận ra vi phạm:
Người chơi nhận ra vi phạm khi đang chơi một hố. Hình phạt được áp dụng ở cuối hố đang chơi. Trong đấu đối kháng, người chơi phải hoàn thành hố, tính kết quả của hố đó vào kết quả của trận đấu, rồi áp dụng hình phạt để điều chỉnh kết quả của trận đấu.
Người chơi nhận ra vi phạm giữa hai hố. Hình phạt được áp dụng ở cuối hố vừa hoàn thành, không phải hố tiếp theo.
Hình phạt trong đấu đối kháng – Kết quả trận đấu được điều chỉnh bằng cách trừ hố, tối đa hai hố:
Đây là hình phạt điều chỉnh kết quả trận đấu – không giống với hình phạt thua hố.
Ở cuối hố đang chơi hoặc vừa hoàn thành, kết quả trận đấu được điều chỉnh bằng cách trừ một hố cho mỗi hố xảy ra vi phạm, với tối đa hai hố bị trừ trong một vòng đấu.
Ví dụ, nếu người chơi đã bắt đầu vòng đấu với 15 gậy nhận ra vi phạm khi đang chơi hố thứ 3 và thắng hố đó để dẫn ba hố ( 3 up) trong trận đấu đó, sẽ áp dụng điều chỉnh tối đa hai hố và người chơi khi đó sẽ còn dẫn một hố (1 up) trong trận đấu đó.
Hình phạt trong đấu gậy – Hai gậy phạt, tối đa bốn gậy: Người chơi nhận hình phạt chung(hai gậy phạt) cho mỗi hố xảy ra vi phạm, với tối đa bốn gậy phạt trong một vòng đấu (cộng hai gậy phạt mỗi hố ở hai hố đầu tiên xảy ra vi phạm).
4.1c
Quy trình bỏ gậy ra khỏi cuộc chơi
(1) Trong vòng đấu. Khi người chơi trong vòng đấu nhận ra rằng họ đang vi phạm Luật 4.1b,người chơi đó phải có hành động để chỉ rõ mỗi gậy đang được bỏ ra khỏi cuộc chơi trước khi thực hiện cú đánh tiếp theo.Có thể làm điều này bằng cách:
Tuyên bố việc này cho đối thủ trong đấu đối kháng hoặc người ghi điểm hoặc một người chơi khác trong đấu gậy, hoặc
Có các hành động rõ ràng khác (như là lật úp gậy trong túi gậy, đặt nó lên sàn xe điện hoặc đưa gậy cho một người khác).
Ở phần còn lại của vòng đấu, người chơi không được thực hiện cú đánh với bất kỳ gậy nào đã được bỏ ra khỏi cuộc chơi.Nếu gậy bị bỏ ra khỏi cuộc chơi là của người chơi khác, người chơi đó có thể tiếp tục sử dụng gậy đó.Hình phạt khi vi phạm Luật 4.1c(1): Truất quyền thi đấu.(2) Trước vòng đấu. Nếu người chơi ngay trước khi bắt đầu vòng đấu nhận ra rằng họ vô tình có nhiều hơn 14 gậy, người chơi nên bỏ bớt gậy thừa.Tuy nhiên, có một lựa chọn không bị phạt như sau:
Người chơi có thể bỏ gậy thừa ra khỏi cuộc chơi trước khi bắt đầu vòng đấu, theo quy trình ở (1), và
Người chơi có thể giữ gậy thừa đó (nhưng không được sử dụng nó) trong vòng đấu, và gậy đó sẽ không được tính là một trong 14 gậy theo luật.
Nếu người chơi cố tình mang nhiều hơn 14 gậy đến khu vực phát bóng đầu tiên và bắt đầu vòng đấu mà không bỏ bớt gậy, họ không được phép sử dụng lựa chọn này và Luật 4.1b(1) sẽ được áp dụng.
4.2
Bóng
4.2a
Bóng được sử dụng trong vòng đấu
(1) Phải sử dụng bóng hợp chuẩn. Khi thực hiện mỗi cú đánh, người chơi phải sử dụng bóng phù hợp với các yêu cầu của Luật về trang thiết bị.Người chơi có thể lấy bóng hợp chuẩn từ bất kỳ người nào, bao gồm một người chơi khác trên sân.(2) Không sử dụng bóng bị cố tình thay đổi. Người chơi không được thực hiện cú đánh vào bóng có đặc tính hoạt động đã bị cố tình thay đổi, như là bằng cách cạo hoặc nung nóng bóng hoặc sử dụng các hóa chất (trừ khi để làm sạch bóng).Hình phạt khi thực hiện cú đánh vi phạm Luật 4.2a: Truất quyền thi đấu.
4.2b
Bóng bị vỡ thành nhiều mảnh khi đang chơi một hố
Nếu bóng của người chơi bị vỡ thành nhiều mảnh sau một cú đánh, sẽ không bị phạt và cú đánh đó không được tính.Người chơi phải đánh một bóng khác từ nơi mà cú đánh đó vừa được thực hiện (xem Luật 14.6).Hình phạt do đánh bóng sai vị trí vi phạm Luật 4.2b: Hình phạt chung theo Luật 14.7a.
4.2c
Bóng bị cắt hoặc nứt khi đang chơi một hố
(1) Nhấc bóng để kiểm tra nếu bị cắt hoặc nứt. Nếu người chơi có cơ sở hợp lý để tin rằng bóng của họ đã bị cắt hoặc nứt ở hố mà họ đang chơi:
Người chơi có thể nhấc bóng để kiểm tra, tuy nhiên:
Phải đánh dấu vị trí bóng trước khi nhấc, và không được làm sạch bóng (trừ khi trên khu vực gạt bóng) (xem Luật 14.1).
Nếu người chơi nhấc bóng mà không có cơ sở hợp lý (trừ khi trên khu vực gạt bóng nơi người chơi có thể nhấc bóng theo Luật 13.1b), không đánh dấu vị trí bóng trước khi nhấc hoặc làm sạch bóng khi không được phép, người chơi sẽ nhận một gậy phạt.(2) Khi nào có thể thay thế bóng khác. Người chơi chỉ có thể thay thế một bóng khác nếu bóng gốc bị cắt hoặc nứt một cách rõ ràng và hư hỏng đó xảy ra ở hố đang chơi – tuy nhiên, sẽ không được thay thế nếu bóng chỉ bị trầy xước, bong tróc hoặc sơn chỉ bị hư hỏng hoặc mất màu.
Nếu bóng gốc bị cắt hoặc nứt, người chơi phải đặt lại bóng gốc hoặc một bóng khác ở vị trí ban đầu (xem Luật 14.2).
Nếu bóng gốc không bị cắt hoặc nứt, người chơi phải đặt lại bóng gốc ở vị trí ban đầu (xem Luật 14.2).
Nếu người chơi thực hiện cú đánh vào một bóng được thay thế không đúng, người chơi nhận một gậy phạt theo Luật 6.3b.Luật này không cấm người chơi thay thế bóng theo luật khác hoặc thay bóng giữa hai hố.Hình phạt khi đánh bóng sai vị trí vi phạm Luật 4.2c: Hình phạt chung theo Luật 14.7a.
4.3
Sử dụng trang thiết bị
Luật 4.3 được áp dụng cho tất cả các loại trang thiết bị mà người chơi có thể sử dụng trong một vòng đấu, trừ các yêu cầu với gậy và bóng hợp chuẩn đã được quy định ở Luật 4.1 và 4.2, không phải ở luật này.Luật này chỉ quan tâm đến cách sử dụng các trang thiết bị. Nó không hạn chế các trang thiết bị mà người chơi có thể mang theo trong vòng đấu.
4.3a
Cách sử dụng được phép và bị cấm của trang thiết bị
Người chơi có thể sử dụng trang thiết bị để hỗ trợ cuộc chơi của họ trong vòng đấu, tuy nhiên người chơi không được tạo lợi thế bằng việc:
Sử dụng trang thiết bị (trừ gậy và bóng) để triệt tiêu hoặc giảm sự cần thiết của các kỹ năng hoặc phán đoán quan trọng của cuộc chơi, hoặc
Sử dụng trang thiết bị (gồm cả gậy và bóng) một cách bất thường để thực hiện cú đánh. “Cách bất thường” là cách khác biệt cơ bản so với cách sử dụng theo thiết kế và thường không được xem là một phần của cách chơi môn golf.
Luật này không ảnh hưởng đến các luật khác trong việc hạn chế các hành động mà người chơi có thể có với gậy, bóng hoặc các trang thiết bị khác (như là đặt gậy hoặc vật thể khác xuống đất để hỗ trợ người chơi nhắm hướng, xem Luật 10.2b(3)).Các ví dụ thông thường của việc sử dụng được phép và không được phép của trang thiết bị trong vòng đấu theo luật này là:(1) Các thông tin về khoảng cách và hướng.
Được phép. Thu thập thông tin về khoảng cách hoặc phương hướng (như là từ thiết bị đo khoảng cách hoặc la bàn).
Không được phép.
Đo sự thay đổi cao độ,
Minh giải thông tin về khoảng cách và phương hướng (như là sử dụng thiết bị để có các gợi ý về hướng đánh hoặc việc chọn gậy dựa vào vị trí bóng), hoặc
Sử dụng một thiết bị chỉnh hướng (xem định nghĩa trong Luật về trang thiết bị) để hỗ trợ chỉnh hướng bóng.
Xem Quy chế Hội đồng, Phần 8; Luật địa phương mẫu G-5 (Hội đồng có thể đưa ra Luật địa phương cấm sử dụng các thiết bị đo khoảng cách).(2) Thông tin về gió và các điều kiện thời tiết khác.
Được phép.
Lấy thông tin về thời tiết (bao gồm hướng gió) từ các bản tin dự báo thời tiết, hoặc
Đo nhiệt độ và độ ẩm ở sân.
Không được phép.
Đo tốc độ gió ở sân, hoặc
Sử dụng vật thể nhân tạo để lấy thông tin về gió (như là sử dụng bột, khăn tay hoặc dải băng để ước tính hướng gió).
(3) Thông tin thu thập trước hoặc trong vòng đấu.
Được phép.
Sử dụng thông tin thu thập trước vòng đấu (như là thông tin từ các vòng đấu trước, các hướng dẫn swing hoặc các gợi ý chọn gậy), hoặc
Ghi lại (để sử dụng sau vòng đấu) thông tin thi đấu và sinh lý của vòng đấu (như là khoảng cách gậy, thống kê thi đấu hoặc nhịp tim).
Không được phép.
Xử lý hoặc minh giải thông tin thi đấu của vòng đấu đang diễn ra (như là các gợi ý chọn gậy dựa vào các khoảng cách của vòng đấu hiện tại), hoặc
Sử dụng bất kỳ thông tin sinh lý nào được ghi lại trong vòng đấu đó.
(4) Âm thanh và hình ảnh.
Được phép.
Nghe hoặc xem các vấn đề không liên quan đến giải đấu đang diễn ra (như là một bản tin hoặc bài nhạc nền). Tuy nhiên, khi làm thế, phải lưu tâm đến những người khác (xem Luật 1.2).
Không được phép.
Nghe nhạc hoặc nguồn âm thanh khác nhằm triệt tiêu sự phiền nhiễu hoặc để hỗ trợ nhịp độ swing, hoặc
Xem hình ảnh của giải đấu đang diễn ra để hỗ trợ người chơi trong việc chọn gậy, thực hiện cú đánh, hoặc quyết định chơi thế nào trong vòng đấu đó, trừ việc người chơi có thể xem hình ảnh đang được chiếu cho khán giả trên sân, như các hình ảnh trên bảng điểm điện tử.
Xem Quy chế Hội đồng, Phần 8; Luật địa phương mẫu G-8 (Hội đồng có thể đưa ra Luật địa phương cấm hoặc hạn chế sử dụng các thiết bị âm thanh và hình ảnh trong vòng đấu).(5) Găng tay và các chất hỗ trợ cầm nắm.
Được phép.
Sử dụng găng tay phù hợp yêu cầu của Luật về trang thiết bị,
Sử dụng nhựa thông, bột hoặc các hóa chất giữ ẩm hoặc làm khô khác, hoặc
Sử dụng găng tay không phù hợp yêu cầu của Luật về trang thiết bị, hoặc
Sử dụng các trang thiết bị khác để tạo lợi thế đối với vị trí của bàn tay hoặc áp lực lên tay cầm gậy.
(6) Các thiết bị giúp giãn cơ và hỗ trợ tập luyện hoặc swing.
Được phép.
Sử dụng bất kỳ trang thiết bị nào để làm giãn cơ một cách thông thường (trừ việc thực hiện cú swing nháp), cho dù trang thiết bị đó được thiết kế để hỗ trợ giãn cơ cho môn golf (như là cây chỉ hướng đặt ngang vai) hoặc cho bất kỳ mục đích nào không liên quan đến golf (như là ống cao su hoặc một đoạn ống).
Không được phép.
Sử dụng thiết bị hỗ trợ tập luyện hoặc swing (như là cây chỉ hướng hoặc cục nặng gắn thân gậy hoặc bọc đầu gậy) hoặc một gậy không hợp chuẩn bằng bất kỳ cách nào nhằm tạo lợi thế cho người chơi trong việc chuẩn bị hoặc thực hiện cú đánh (như là hỗ trợ mặt phẳng swing, tay nắm gậy, chỉnh hướng, vị trí bóng hoặc tư thế).
Xem thêm các hướng dẫn khác của việc sử dụng trang thiết bị được mô tả ở trên và các trang thiết bị khác (như là quần áo hoặc giày) trong Luật về trang thiết bị.Người chơi không chắc chắn về việc sử dụng trang thiết bị theo một cách nào đó nên yêu cầu Hội đồng hỗ trợ (xem Luật 20.2b).Xem Quy chế Hội đồng, Phần 8; Luật địa phương mẫu G-6 (Hội đồng có thể đưa ra Luật địa phương cấm sử dụng phương tiện vận chuyển cơ giới trong vòng đấu).
4.3b
Trang thiết bị cho mục đích y tế
(1) Ngoại lệ về y tế. Người chơi không vi phạm Luật 4.3 nếu họ sử dụng trang thiết bị hỗ trợ y tế, miễn là:
Người chơi có lý do về mặt y tế để sử dụng các trang thiết bị đó, và
Hội đồng quyết định rằng việc sử dụng các trang thiết bị đó không mang lại lợi thế cho người chơi so với những người chơi khác.
Xem Luật 25.3a (tình trạng của chi giả); Luật 25.4f (áp dụng Luật 4.3 đối với các thiết bị hỗ trợ di chuyển).(2) Băng dán hoặc các loại băng che khác. Người chơi có thể sử dụng băng dán hoặc một loại băng che tương tự cho mục đích y tế (như là để ngừa chấn thương hoặc hỗ trợ một chấn thương có sẵn), tuy nhiên băng dán và băng che phải không:
Được sử dụng quá mức, hoặc
Hỗ trợ người chơi nhiều hơn mức cần thiết của mục đích y tế đó (ví dụ, nó phải không làm cố định một khớp nối để hỗ trợ người chơi vung gậy).
Người chơi không chắc chắn về nơi và cách sử dụng băng dán và các loại băng che tương tự nên yêu cầu Hội đồng hỗ trợ xử lý.Hình phạt khi vi phạm Luật 4.3:
Hình phạt cho vi phạm đầu tiên: Hình phạt chung.Nếu vi phạm xảy ra giữa hai hố, hình phạt sẽ được áp dụng ở hố sau.
Hình phạt cho vi phạm thứ hai: Truất quyền thi đấu. Hình phạt này được áp dụng cho dù tính chất của vi phạm khác hẳn so với vi phạm đầu tiên. Hình phạt này chỉ được áp dụng nếu đã có một hành động can thiệp xảy ra sau vi phạm đầu tiên (xem Luật 1.3c(4)).
Mục đích của luật: Luật 5 quy định cách chơi một vòng đấu – như là nơi nào và khi nào người chơi có thể đánh tập trên sân trước hoặc trong vòng đấu, k...
Mục đích của luật: Luật 6 quy định cách chơi một hố - ví dụ như các điều luật dành cho việc phát bóng để bắt đầu một hố, yêu cầu sử dụng cùng một bóng...
Mục đích của luật: Luật 8 quy định một nguyên tắc chính của môn golf: “sân thế nào thì chơi thế đó”. Khi bóng của người chơi đến nằm yên, họ thường ph...
Mục đích của luật: Luật 10 quy định cách chuẩn bị và thực hiện cú đánh, bao gồm lời khuyên và các sự hỗ trợ khác mà người chơi có thể nhận từ người kh...
Mục đích của luật: Luật 11 quy định phải làm gì khi bóng đang chuyển động của người chơi chạm người, động vật, trang thiết bị hoặc bất kỳ vật gì trên ...
Mục đích của luật: Luật 12 là luật riêng cho bẫy cát, là khu vực được chuẩn bị đặc biệt nhằm thử thách khả năng đánh bóng từ cát của người chơi. Để đả...
Mục đích của luật: Luật 13 là luật riêng dành cho khu vực gạt bóng. Khu vực gạt bóng được chuẩn bị đặc biệt nhằm đánh bóng dọc theo mặt đất, có một câ...
Mục Đích Của Luật: Luật 14 quy định khi nào và làm thế nào người chơi có thể đánh dấu vị trí bóng đang nằm yên và nhấc và làm sạch bóng và làm sao để ...
Mục đích của luật: Luật 15 quy định khi nào và làm thế nào người chơi có thể thực hiện giải thoát không phạt khỏi vật thể tự nhiên rời và vật cản di d...
Mục đích của luật: Luật 16 quy định khi nào và làm thế nào người chơi có thể thực hiện giải thoát không phạt bằng cách đánh bóng từ một nơi khác khi b...
Mục đích của luật: Luật 17 là luật riêng cho khu vực phạt, là các khu vực chứa nước hoặc các khu vực khác được quy định bởi Hội đồng, nơi bóng thường ...
Mục đích của luật: Luật 18 quy định việc thực hiện giải thoát phạt gậy và khoảng cách. Khi bóng bị mất bên ngoài khu vực phạt hoặc đến nằm yên ngoài b...
Mục đích của luật: Luật 19 quy định các lựa chọn giải thoát của người chơi đối với bóng không đánh được. Người chơi có thể sử dụng một trong các lựa c...
Mục đích của luật: Luật 20 quy định việc người chơi nên làm gì khi có câu hỏi về luật trong một vòng đấu, bao gồm các quy trình (khác nhau trong đấu đ...
Mục đích của luật: Luật 21 quy định bốn thể thức chơi cá nhân khác, bao gồm ba thể thức đấu gậy mà cách tính điểm khác với đấu gậy thông thường: Stabl...
Mục đích của luật: Luật 22 quy định thể thức Foursomes (trong đấu đối kháng hoặc đấu gậy), theo đó hai đồng đội thi đấu chung một phe luân phiên đánh ...
Mục đích của luật: Luật 23 quy định thể thức Four-Ball (trong đấu đối kháng hoặc đấu gậy), theo đó các đồng đội thi đấu chung một phe đánh bóng khác n...
Mục đích của luật: Luật 24 quy định thể thức thi đấu theo đội (trong đấu đối kháng hoặc đấu gậy), theo đó nhiều người chơi hoặc phe thi đấu chung một ...
Mục đích của luật: Luật 25 quy định các điều chỉnh đối với một số luật để cho phép người chơi khuyết tật thi đấu một cách công bằng với những người ch...